Thứ Sáu, 22 tháng 4, 2016

Tư Vấn Luật Doanh Nghiệp Về Việc 2 Người Cùng Đứng Tên Chủ Sở Hữu Doanh Nghiệp Xã Hội

Tư Vấn Luật Doanh Nghiệp Về Việc 2 Người Cùng Đứng Tên Chủ Sở Hữu Doanh Nghiệp Xã Hội

tư vấn luật doanh nghiệp

Câu hỏi: 

"Chào luật sư! Tôi đang có một vấn đề rất mong muốn được các luật sư tư vấn luật doanh nghiệp giúp tôi về việc đứng quyền sờ hữu chủ doanh nghiệp cho hai người. Việc là vậy: tôi và một người bạn sắp tới sẽ góp vốn thành lập doanh nghiệp xã hội. Tôi muốn hỏi? 1. Chúng tôi bỏ vốn bằng nhau, tuy nhiên khi đứng tên chủ doanh nghiệp chỉ có một thôi đúng không? Có trường hợp hai người đều được đứng tên không?2. Quyền hạn và nghĩa vụ mỗi người khi đứng tên chủ doanh nghiệp cũng sẽ khác hay như thế nào?
Rất mong phản hồi từ phía luật sư tôi xin chân thành cảm ơn!"
tư vấn luật doanh nghiệp
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của luatphapdang. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
tư vấn luật doanh nghiệp về việc hai người cùng đứng tên chủ doanh nghiệp xã hội
Tư vấn luật doanh nghiệp về việc hai người cùng đứng tên chủ doanh nghiệp xã hội
Cơ sở pháp lý:
Luật Doanh nghiệp năm 2014
Nội dung tư vấn:
1. Chủ doanh nghiệp xã hội
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về doanh nghiệp xã hội:
"Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường như đã đăng ký.
2. Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Duy trì mục tiêu và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động; trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động muốn chuyển thành doanh nghiệp xã hội hoặc doanh nghiệp xã hội muốn từ bỏ mục tiêu xã hội, môi trường, không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư tì doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Chủ sở hữu doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Được huy động và nhận tài trợ dưới các hình thức khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác của Việt Nam và nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội;
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Do hai bạn góp vốn thành lập doanh nghiệp, do đó, doanh nghiệp tồn tại ở dưới hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên hoặc công ty hợp danh. Nên khi thành lập doanh nghiệp, cả hai bạn đều góp vốn, và đều là thành viên công ty: "Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh" (khoản 23 Điều 4).
Ngoài ra, khi thành lập doanh nghiệp xã hội, phải có Điều lệ. Điểm d khoản 1 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
"d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập".
Như vậy, khi thành lập doanh nghiệp xã hội, cả hai bạn đều là chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2. Quyền hạn và nhiệm vụ của mỗi người khi đứng tên chủ doanh nghiệp.
Điểm đ khoản 1 Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
"đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;"
Khi thành lập doanh nghiệp, cả hai bạn đều là chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyền hạn và nghĩa vụ của các bạn phụ thuộc vào nội dung Điều lệ Công ty quy định và không trái với các quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn có thắc mắc thêm cần tư vấn, các bạn có thể gọi vào Hotline tư vấn của chúng tôi 1900.2168 chúng tôi sẵn sàng tư vấn giải đáp mọi vấn đề thắc mắc cho bạn.

HÃY LIÊN HỆ TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900.2168
ĐỂ ĐƯỢC GIẢI ĐÁP TẤT CẢ CÁC THẮC MẮC
 LUẬT PHÁP ĐĂNG
Địa chỉ: Lầu 6, Số 225 Hai Bà Trưng, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM
Hotline1900.2168
Emailhoidap@luatphapdang.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét